Tăng huyết áp tĩnh mạch cửa là gì? Các nghiên cứu khoa học

Tăng huyết áp tĩnh mạch cửa là tình trạng áp lực máu trong hệ tĩnh mạch cửa vượt ngưỡng bình thường (>5 mmHg), khiến tuần hoàn bàng hệ hình thành và gan chịu áp lực cao liên tục. Khi gradient áp lực giữa tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ dưới tăng trên 10–12 mmHg, có nguy cơ giãn tĩnh mạch thực quản, phình vúi và phát triển cổ chướng.

Định nghĩa tăng huyết áp tĩnh mạch cửa

Tăng huyết áp tĩnh mạch cửa là tình trạng áp lực trong hệ tĩnh mạch cửa vượt ngưỡng bình thường (>5 mmHg), làm gián đoạn cân bằng huyết động trong gan và dẫn đến hình thành tuần hoàn bàng hệ. Khi áp lực gradient giữa tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ dưới tăng lên trên 10–12 mmHg, người bệnh bắt đầu xuất hiện các biến chứng lâm sàng như giãn tĩnh mạch thực quản và cổ chướng.

Áp lực tĩnh mạch cửa bình thường thường dao động trong khoảng 1–5 mmHg; khi vượt ngưỡng này, áp lực tăng dần dẫn đến giãn nở tĩnh mạch trên đường dẫn máu và tăng nguy cơ vỡ mạch. Sự gia tăng áp lực này không chỉ do tắc nghẽn cơ học mà còn do thay đổi chức năng nội mô và tái cấu trúc mô gan.

Tham khảo: Mayo Clinic – Portal Hypertension

Nguyên nhân và phân loại

Căn cứ vào vị trí kháng lực xuất hiện, tăng huyết áp cửa được phân loại thành ba nhóm chính:

  • Tiền gan: tắc nghẽn trước gan ở tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch lách (ví dụ viêm tắc tĩnh mạch cửa, huyết khối tĩnh mạch lách).
  • Trong gan: xơ gan do virus (HBV, HCV), rượu, gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), và các bệnh gan nguyên phát khác.
  • Hậu gan: tắc nghẽn sau gan tại tĩnh mạch gan hoặc tĩnh mạch chủ dưới (hội chứng Budd–Chiari).

Mỗi phân loại phản ánh cơ chế sinh bệnh khác nhau và yêu cầu cách tiếp cận chẩn đoán, điều trị riêng biệt. Đánh giá nguyên nhân tiền gan thường dựa vào siêu âm Doppler, trong khi xơ gan được xác định bằng elastography hoặc sinh thiết gan.

Tham khảo: AASLD Practice Guidelines

Sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh

Sinh lý bệnh của tăng huyết áp cửa xuất phát từ hai thành phần chính: tăng kháng lực lưu thông trong gan và tăng lưu lượng tĩnh mạch cửa.

Tăng kháng lực trong gan: do xơ hóa tăng sinh mô liên kết, co thắt tiểu xoang bởi myofibroblast và mất chức năng của tế bào nội mô sinusoids, giảm sản xuất nitric oxide (NO) và tăng endothelin-1. Các cytokine tiền viêm (TNF-α, IL-6) kích hoạt phản ứng fibrogenic.

Tăng lưu lượng tĩnh mạch cửa: giãn mạch ở ngoại biên, tăng shunt động-tĩnh mạch dẫn đến tăng khối lượng máu đổ về cửa. Hệ renin–angiotensin–aldosterone (RAAS) và hệ thần kinh giao cảm cũng tham gia điều hòa thể tích tuần hoàn.

Tham khảo: NIDDK – Portal Hypertension

Đo áp lực và chỉ số HVPG

Đo áp lực gradient tĩnh mạch cửa qua catheter vào tĩnh mạch gan (hepatic venous pressure gradient – HVPG) là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và đánh giá mức độ tăng huyết áp cửa. HVPG được tính bằng hiệu số giữa áp lực tĩnh mạch gan bị nghẽn (WHVP) và áp lực tĩnh mạch gan tự do (FHVP):

HVPG=WHVPFHVP \mathrm{HVPG} = \mathrm{WHVP} - \mathrm{FHVP}

– WHVP đo được khi bóng catheter được bít kín trong tĩnh mạch gan, phản ánh áp lực ở vùng tĩnh mạch cửa.
– FHVP đo khi catheter tự do, phản ánh áp lực tĩnh mạch trung tâm.

HVPG ≥10 mmHg đánh dấu tăng huyết áp cửa có ý nghĩa lâm sàng, ≥12 mmHg liên quan chặt chẽ với nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch. Thông qua HVPG, có thể theo dõi đáp ứng điều trị và tiên lượng biến chứng.

Ngưỡng HVPGÝ nghĩa lâm sàng
<10 mmHgBình thường hoặc tăng nhẹ
10–12 mmHgKhởi phát biến chứng giãn tĩnh mạch
>12 mmHgNguy cơ xuất huyết tăng cao

Tham khảo: American Journal of Gastroenterology – Portal Hypertension Review

Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng

Lách to (splenomegaly) thường là dấu hiệu đầu tiên của tăng huyết áp cửa, do tăng áp lực ở tĩnh mạch lách làm máu ứ đọng và phì đại mô lách. Bệnh nhân có thể cảm giác đau tức vùng hạ sườn trái hoặc đầy bụng sau ăn do lách chèn ép dạ dày. Khám lâm sàng phát hiện lách tiến triển to dần, có thể sờ thấy 4–6 cm dưới bờ sườn.

Cổ chướng (ascites) xuất hiện khi áp lực thủy tĩnh tại xoang Gan tăng cao, đồng thời giảm albumin máu làm rò dịch vào khoang phúc mạc. Dịch cổ chướng ban đầu ít, sau lan tỏa khắp hố chậu, thành bụng căng phù, có dấu hiệu sóng vỗ. Nếu không điều trị, cổ chướng có thể kháng trị và bị nhiễm khuẩn tự phát (SBP).

  • Giãn tĩnh mạch thực quản: nôn khan hoặc nôn máu cấp.
  • Phù chân: phù mềm, ấn lõm do ứ trệ tĩnh mạch toàn thân.
  • Vàng da và dấu hiệu hội chứng gan – thận ở giai đoạn muộn.

Tham khảo: CDC – Portal Hypertension Statistics

Chẩn đoán hình ảnh và cận lâm sàng

Siêu âm Doppler gan-khoang bụng là phương pháp không xâm lấn chủ yếu, cho phép đánh giá tốc độ và hướng dòng máu qua tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách, tĩnh mạch gan. Hình ảnh có thể thấy giãn tĩnh mạch bàng hệ, ngược dòng chảy, kèm lách to.

CT scan hoặc MRI tương phản tĩnh mạch giúp hình dung chi tiết cấu trúc mạch máu, phát hiện huyết khối và các shunt động – tĩnh mạch. CT cắt lớp cho kết quả nhanh, độ phân giải cao, trong khi MRI có lợi thế không sử dụng phóng xạ.

Kỹ thuậtƯu điểmHạn chế
Siêu âm Doppler An toàn, rẻ tiền, không xâm lấn Phụ thuộc người siêu âm, khó đánh giá béo phì
CT scan Độ phân giải cao, nhanh Sử dụng iod, phơi nhiễm tia X
MRI Không dùng phóng xạ, hiển thị tốt mô mềm Chi phí cao, thời gian chụp dài

Đo elastography (FibroScan) đánh giá độ cứng gan, đánh giá xơ hóa, giúp định hướng tăng huyết áp cửa “trong gan”. Sinh thiết gan qua da vẫn là tiêu chuẩn vàng khi cần kết luận nguyên nhân xơ gan.

Tham khảo: Mayo Clinic – Portal Hypertension Diagnosis

Biến chứng chính

Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản là biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cấp lên tới 20% mỗi lần chảy máu. Giãn tĩnh mạch dưới niêm mạc thực quản dễ vỡ khi áp lực cửa >12 mmHg, bệnh nhân thường nôn ra máu tươi hoặc máu đen.

Cổ chướng kháng trị thường đi kèm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn báng bụng tự phát (SBP), đặc biệt khi bạch cầu trung tính trong dịch >250 tế bào/mm³. SBP biểu hiện sốt cao, đau bụng, tiêu chảy và có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng nếu không điều trị kịp thời.

  • Hội chứng gan–thận: suy thận chức năng có hồi phục khi điều trị tích cực tăng áp lực nội mạch và giảm tĩnh mạch cửa.
  • Não gan: do tăng ammoniac huyết, gây rối loạn ý thức từ lú lẫn đến hôn mê.

Tham khảo: American Journal of Gastroenterology – Portal Hypertension Review

Điều trị và quản lý

Điều trị nội khoa đầu tiên là sử dụng β-blockers không chọn lọc (propranolol, nadolol) để giảm nhịp tim và thể tích tống máu, từ đó giảm lưu lượng tĩnh mạch cửa. Liều khởi đầu propranolol 20 mg x 2 lần/ngày, tăng dần đến khi nhịp tim giảm 25% so với cơ bản hoặc đạt 55–60 nhịp/phút.

Lợi tiểu kết hợp spironolactone và furosemide điều trị cổ chướng, điều chỉnh natri < 2 g/ngày và nước <1.5 L/ngày. Kháng sinh dự phòng SBP (norfloxacin 400 mg/ngày) được chỉ định cho bệnh nhân có cổ chướng tái phát hoặc đã cấy dịch dương tính.

  1. Lựa chọn dưới ống soi: chích xơ hoặc banding tĩnh mạch thực quản để phòng ngừa chảy máu thứ phát.
  2. Thủ thuật TIPS: mở ống thông trong gan để tạo shunt, giảm áp lực tĩnh mạch cửa nhanh chóng.
  3. Cấy ghép gan: chỉ định ở bệnh nhân xơ gan giai đoạn cuối, biến chứng không kiểm soát được.

Tham khảo: AASLD Practice Guidelines

Tiến triển và tiên lượng

Tiên lượng dài hạn phụ thuộc vào chỉ số HVPG, mức độ xơ hóa gan (F3–F4), và sự xuất hiện biến chứng. HVPG giảm >20% hoặc <12 mmHg sau điều trị cho thấy giảm nguy cơ chảy máu và cải thiện sống còn.

Bệnh nhân đáp ứng kém β-blockers hoặc TIPS vẫn có nguy cơ tử vong cao hơn, cần cân nhắc ghép gan khi MELD score >15. Chăm sóc theo dõi định kỳ bao gồm siêu âm Doppler, endoscopy 6–12 tháng/lần để phát hiện giãn tĩnh mạch và điều chỉnh phác đồ.

  • Giảm tử vong do chảy máu: nhờ banding và β-blockers.
  • Cải thiện chất lượng sống: kiểm soát cổ chướng, SBP.
  • Quyết định ghép gan: cá nhân hóa theo score và khả năng đáp ứng điều trị.

Tham khảo: NIDDK – Portal Hypertension Prognosis

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tăng huyết áp tĩnh mạch cửa:

Shunt mạch tạng-khối (MCS) với tĩnh mạch cảnh tự thân Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - - 1984
Tóm tắtChúng tôi báo cáo kinh nghiệm cá nhân của mình về 114 bệnh nhân bị tăng huyết áp tĩnh mạch cửa đã được điều trị bằng shunt mạch tạng-khối (MCS) và 167 bệnh nhân với nối tĩnh mạch cửa-khối (PCA). Ngoài ra, cả hai thủ tục này đã được đánh giá trong một nghiên cứu kiểm soát với 21 bệnh nhân MCS và 25 bệnh nhân PCA. Chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt đáng kể ...... hiện toàn bộ
#shunt mạch tạng-khối #phẫu thuật #tăng huyết áp tĩnh mạch cửa #nối tĩnh mạch
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TRONG 30 NGÀY CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN – BILIRUBIN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát giá trị tiên lượng trong 30 ngày của chỉ số ALBI so với thang điểm MELD và Child-Pugh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 171 bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hoá do tăng áp lực tĩnh mạch cửa nhập viện điều trị tại Trung tâm Tiêu hoá và gan mật – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2021 đến hết tháng 06/2022. Đánh giá ALBI, MELD và Child-Pugh trong vòng 24 giờ đầu và theo dõi xu...... hiện toàn bộ
#ALBI #MELD #Child-Pugh #xuất huyết tiêu hoá #tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Hyaluronan huyết thanh như một dấu ấn phản ánh mức độ xơ gan và tăng huyết áp tĩnh mạch cửa trong bệnh nhân phẫu thuật cắt đường mật bẩm sinh Dịch bởi AI
Pediatric Surgery International - Tập 20 - Trang 773-777 - 2004
Phần lớn bệnh nhân mắc chứng hẹp đường mật bẩm sinh (BA) phát triển tình trạng bệnh gan tiến triển và các biến chứng nghiêm trọng của tăng huyết áp tĩnh mạch cửa, bao gồm giãn tĩnh mạch thực quản và cổ trướng, mặc dù đã thực hiện phẫu thuật Kasai thành công. Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá xem huyết thanh hyaluronan (HA) có phản ánh mức độ nghiêm trọng của xơ gan và các biến chứng của n...... hiện toàn bộ
#hyaluronan huyết thanh #xơ gan #tăng huyết áp tĩnh mạch cửa #hẹp đường mật bẩm sinh #biến chứng gan
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA NGƯỜI TỪ 18 TUỔI TRỞ LÊN TẠI THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE NĂM 2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 51 - Trang 13-20 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch, tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Xác định tỷ lệ THA, yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch, yếu tố liên quan đến THA để giúp người dân kiểm soát huyết áp hiệu quả, phòng ngừa phát hiện sớm bệnh cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao sức khỏe. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ THA và một số yếu tố nguy cơ tim mạch của ngư...... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp #tim mạch #người ≥ 18 tuổi
Ghép Gan: Chăm Sóc Giai Đoạn Ngoại Khoa và Cập Nhật về Quản Lý Trong Thời Gian Phẫu Thuật Dịch bởi AI
Current Anesthesiology Reports - Tập 8 - Trang 186-196 - 2018
Chúng tôi sẽ trình bày một số khái niệm liên quan đến việc đánh giá trước phẫu thuật đối với bệnh nhân mắc bệnh gan giai đoạn cuối và mô tả một số chiến lược quản lý trong thời gian phẫu thuật mới cho ghép gan. Bài viết này được giới hạn trong ba chủ đề: vấn đề tim mạch, vấn đề hô hấp và vấn đề đông máu. Trong khi siêu âm tim gắng sức với dobutamine và chụp quang học phân tử cơ tim là những phương...... hiện toàn bộ
#ghép gan #đánh giá trước phẫu thuật #vấn đề tim mạch #vấn đề hô hấp #vấn đề đông máu #can thiệp qua da #thông khí màng ngoài cơ thể #hội chứng gan phổi #tăng huyết áp tĩnh mạch cửa
Các yếu tố tiên đoán bằng chụp cắt lớp vi tính về giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày ở bệnh nhân xơ gan: giá trị gia tăng của các mạch máu thông nối tĩnh mạch cửa và hệ thống Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 54 - Trang 1-18 - 2023
Việc phát hiện các tĩnh mạch thông nối tĩnh mạch cửa - tĩnh mạch hệ thống (PSCV) ‘tự phát’ là một công cụ quan trọng trong chẩn đoán tăng huyết áp cửa (PTHN) và tiên lượng. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính đa detector (MDCT) không xâm lấn và cho phép đánh giá chính xác vị trí và kích thước của các giãn tĩnh mạch. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá vai trò của MDCT trong việc dự đoán, ...... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp cửa; giãn tĩnh mạch thực quản; chụp cắt lớp vi tính đa detector; mạch máu thông nối; xơ gan
Phòng ngừa và điều trị xuất huyết trong cắt lách nội soi và cắt đứt mạch máu cho tăng huyết áp tĩnh mạch cửa Dịch bởi AI
Journal of Tongji Medical University - Tập 35 - Trang 99-104 - 2015
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá việc phòng ngừa và điều trị xuất huyết trong quá trình cắt lách nội soi kết hợp với cắt đứt mạch máu (LSD) đối với tình trạng tăng huyết áp tĩnh mạch cửa thông qua một phẫu thuật cải tiến và đơn giản hóa. Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014, LSD đã được thực hiện trên 138 bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp tĩnh mạch cửa. Các bệnh nhân được chia thành hai nh...... hiện toàn bộ
#cắt lách nội soi #tăng huyết áp tĩnh mạch cửa #xuất huyết #phẫu thuật cải tiến #cắt đứt mạch máu
Tăng huyết áp tĩnh mạch cửa: Dấu hiệu sớm của rò động tĩnh mạch gan- tĩnh mạch cửa sau chấn thương Dịch bởi AI
Emergency Radiology - Tập 2 - Trang 380-383 - 1995
Các tổn thương do chấn thương giữa động mạch gan hoặc các nhánh của nó với tĩnh mạch cửa hoặc các nhánh của nó thường không rõ triệu chứng lâm sàng cho đến khi các di chứng muộn của tăng huyết áp tĩnh mạch cửa như giãn tĩnh mạch thực quản và mạc treo, tràn dịch màng bụng hoặc suy tim sung huyết biểu hiện. Các tác giả mô tả việc chẩn đoán sớm một tổn thương như vậy bằng phương pháp chụp cắt lớp vi ...... hiện toàn bộ
#tăng huyết áp tĩnh mạch cửa #rò động tĩnh mạch gan-tĩnh mạch cửa #chấn thương gan #chụp cắt lớp vi tính #huyết khối tĩnh mạch
Xơ gan bẩm sinh với các đột biến mới trong gen PKD1 giả dạng như xơ gan bí mật sớm: một báo cáo ca hiếm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 11 - Trang 1-5 - 2021
Xơ gan bẩm sinh (CHF) là một rối loạn hiếm gặp của hệ thống porto-biliary xảy ra do sự tái cấu trúc không đúng cách của kiến trúc ống dẫn dẫn đến xơ hóa tiến triển của đường dẫn portal. Mặc dù về mặt cổ điển, CHF đã được báo cáo là liên quan đến bệnh thận đa nang tự phát trội (ARPKD), nhưng chỉ có một vài báo cáo liên quan đến CHF với bệnh thận đa nang tự phát lặn (ADPKD). Ngoài ra, thiếu các bộ d...... hiện toàn bộ
#xơ gan bẩm sinh #đột biến mới #PKD1 #bệnh thận đa nang #tăng huyết áp tĩnh mạch cửa
Các tĩnh mạch phình đại tràng do u máu hang trong ruột Dịch bởi AI
Digestive Diseases and Sciences - Tập 28 - Trang 852-858 - 1983
Tĩnh mạch phình đại tràng là một nguyên nhân không phổ biến gây chảy máu trực tràng. Chúng xảy ra thường xuyên nhất trong bối cảnh tăng huyết áp tĩnh mạch cửa, ngoài ra, tĩnh mạch phình đại tràng cũng liên quan đến các tổn thương mạch máu bẩm sinh. Một trong những tổn thương mạch máu như vậy, u máu hang, hiếm khi được tìm thấy trong ruột. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân có u máu hang ản...... hiện toàn bộ
#tĩnh mạch phình đại tràng #chảy máu trực tràng #u máu hang #tổn thương mạch máu bẩm sinh #tăng huyết áp tĩnh mạch cửa
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2